Không chỉ giúp người dân biết được số tiền phải nộp khi chuyển đất vườn ao lên thổ cư, cách tính này còn giúp người dân có thể đối chiếu, kiểm tra số tiền phải nộp trong thông báo của cơ quan thuế.
Với mỗi trường hợp thì tiền sử dụng đất cũng được tính theo các công thức khác nhau, cụ thể:
1.Trường hợp chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở lên đất thổ cư
Áp dụng đối với các trường hợp dưới đây:
– Áp dụng đối với trường hợp chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang đất ở.
– Áp dụng khi chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc để tách thành các thửa riêng sang đất ở.
* Cách tính tiền sử dụng đất: Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
Ảnh minh họa
2.Trường hợp chuyển từ đất vườn, ao khi thuộc đất nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất lên đất thổ cư
Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định cách tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp
3.Trường hợp chuyển từ đất vườn, ao có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng lên đất thổ cư
Đối với trường hợp này, người dân có thể áp dụng một trong hai công thức trên để tính tiền sử dụng đất (nộp 50% tiền chênh lệch giữa đất ở với đất nông nghiệp nếu thuộc trường hợp 1.1 hoặc phải nộp 100% tiền chênh lệch nếu thuộc trường hợp 1.2).
Cách tính lệ phí trước bạ khi chuyển lên đất thổ cư’
Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định công thức tính lệ phí trước bạ như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x (Giá 01 m2 đất tại bảng giá đất x Diện tích chuyển lên đất ở)
Phí thẩm định hồ sơ khi chuyển lên đất thổ cư
Hiện nay chỉ có một số địa phương thu khoản phí thẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể:
– Tỉnh Hòa Bình (xem mức thu tại Nghị quyết 277/2020/NQ-HĐND).
– Tỉnh Quảng Ninh (xem mức thu tại Nghị quyết 62/2017/NQ-HĐND).
– Tỉnh Gia Lai (xem mức thu tại Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND).
– Tỉnh Hà Nam (xem mức thu tại Nghị quyết 18/2020/NQ-HĐND).
Nguồn tham khảo: LuatVietNam